ôn tập đọc hiểu

Phần Đọc hiểu HSK4 gồm 40 câu, 40 phút làm bài. Phần này chủ yếu khảo sát vốn từ vựng, nền tảng ngữ pháp, tính logic và khả năng nắm bắt từ ngữ trọng điểm của bạn. Phần đọc 1điền từ vào chỗ trống. Trung bình thời gian làm là 40 giây cho một câu. Phần này mình sẽ đọc lướt một lượt các câu hỏi và các từ lựa chọn. Sau đó sẽ điền lần lượt các câu. ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I . Nội dung ôn tập học kì I ; Tự đánh giá học kì I ; BẢNG TRA CỨU TÊN RIÊNG NƯỚC NGOÀI . Đọc hiểu văn bản: Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1) Sáng kiến kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả dạy tốt Tập đọc lớp 2 giúp các em học sinh đọc đúng, hiểu đúng nội dung bài, hiểu đúng yêu cầu của bài tập để làm bài Ôn Tập Phần Đọc Hiểu Ngữ Văn 12. các bài tập luyện phần hiểu phát âm Ngữ vnạp năng lượng 12 là một trong dạng bài bác chắc chắn có trong đề thi THPTQG. Đặc biệt, dạng bài này chiếm đến 3/10 điểm số tổng bài thi. Để giành trọn 3 điểm, các em cần được cố Minna no nihongo đọc hiểu học thế nào? có cần thiết không? Đây là sách cực kỳ cần thiết giúp Bạn ôn tập từ vựng và luyện dịch tiếng nhật tốt nhất phù hợp với trình độ của Bạn. Bạn không cần tìm đâu xa xôi sách này sách nọ để học mà hãy dùng ngay sách này. Site De Rencontre Maroc Gratuit Sans Inscription. xin gửi đến bạn đọc tài liệu 16 bài tập đột quá tư duy đọc hiểu ôn thi tốt nghiệp THPTQG môn tiếng Anh năm 2022. Tài liệu xoay quanh 16 bài đọc hiểu môn tiếng Anh bám sát cấu trúc ôn thi tốt nghiệp THPTQG môn tiếng Anh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mỗi bài đọc hiểu trong đây gồm có 10 câu hỏi trắc nghiệm kèm theo đáp án và phân tích và lời giải chi tiết. Bên cạnh đó, là bảng tóm tắt các từ vựng quan trọng từ bài đọc giúp các bạn học sinh có thể khai thác tối đa bài học. Hi vọng với tài liệu này các bạn sẽ học tập được những điều bổ ích và chuẩn bị thật tốt để chinh phục kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia môn tiếng Anh năm 2022. Chúc các bạn học tốt! Tài liệu Like fanpage của để cập nhật những tài liệu mới nhất THEO Kỹ năng Đọc hiểu1. Câu hỏi chi tiết trong đoạn văn detail questionsDùng phương pháp scan đọc kỹ xác định từ khóa, tìm từ khóa trong bài đọc để khoanh vùng phạm vi thông tin, đọc kỹ và đối chiếu với các đáp án để chọn ra đáp án đúng nhất. 2. Câu hỏi ngụ ý inference questions + Đây là dạng câu hỏi khó và nâng cao yêu cầu khả năng hiểu các đáp án, phân tích được các đáp và khả năng suy luận chính xác từ nội dung bài đọc vì bài đọc không thể hiện rõ ý.+ So sánh, đối chiếu giữa các đáp án để chọn ra đáp án phù hợp nhất. ÔN TẬP ĐỌC HIỂU – NGHỊ LUẬN XÃ HỘIĐỀ 1Đọc đoạn trích sau rồi trả lời câu hỏi Nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth đã bỏ ra nhiều năm tìm hiểu về chìa khoá để thành công. Sau thời gian nghiên cứu, bà chỉ ra rằng Điều cơ bản làm nên thành công của con người là sự bền bỉ. Bà nói “Bền bỉ là sự đam mê, tính kiên trì cho những mục tiêu dài hạn. Bền bỉ là có khả năng chịu đựng khó khăn. Bền bỉ là tập trung vào tương lai của mình một cách liên tục, không phải tính theo tuần, theo tháng mà là năm. Bền bỉ là làm việc thật chăm chỉ để biến tương lai thành hiện thực. Bền bỉ là việc sống một cuộc đời như thể nó là một cuộc chạy marathon, chứ không phải là một cuộc đua nước rút”. Không phải chỉ số IQ, không phải ngoại hình, hay sức mạnh thể chất, hay kỹ năng xã hội. Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công. Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Nhã Nam, 2017Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? 0,5 điểmCâu 2. Theo em,vì sao nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth cho rằng điều cơ bản làm nên thành công của con người là sự bền bỉ? 1,0 điểmCâu 3. Trong hoàn cảnh học trực tuyến vào đợt dịch covid như vừa qua, là một học sinh, em có suy nghĩ gì về ý kiến “Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công”? Hãy trình bày suy nghĩ của em bằngmột văn bản khoảng 2/3 trang giấy. 2,0 điểmĐỀ 2Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi Lời khen như tia nắng mặt trời, nó cần thiết cho muôn loài, trong đó có con người pháttriển. Vậy mà hầu hết chúng ta luôn sẵn sàng sử dụng những làn gió lạnh như cắt để phê phánvà thường ngần ngại khi tặng người thân của mình những tia nắng ấm áp từ những lời khentặng. Ngẫm nghĩ kĩ, chúng ta sẽ thấy có những lời khen đã làm thay đổi hẳn cuộc đời của một aiđó. ... Từ kết quả của nhiều cuộc thí nghiệm, nhà tâm lí học Skinner kết luận rằng, lờikhen luôn luôn khiến cho những hành vi tốt được tăng lên và những vi xấu giảm đi. Trích Đắc nhân tâm, NXB Thế giới,2017 Câu 1. Lời kết luận của nhà tâm lí học Skinner được trích dẫn theo cách nào? Hãy chỉ rõ. 0,5điểmCâu 2. Theo em, vì sao tác giả của đoạn ngữ liệu trên cho rằng Lời khen như tia nắng mặttrời? Câu nhận định này có sử dụng phép tu từ nào? 1,0 điểmCâu 3. Bằng một văn bản khoảng 1 trang giấy thi, hãy trình bày suy nghĩ của em về giá trị củalời khen trong cuộc sống. 2,0 điểm - Hết - Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia môn VănLý thuyết và Bài tập Đọc - Hiểu môn Ngữ văn lớp 121. Các biện pháp tu từ2. Nghĩa tường minh và hàm ý3. Liên kết trong văn bản Các câu, các đoạn văn liên kết với nhau về nội dung và hình thức4. Các phương châm hội thoại5. Phong cách chức năng ngôn ngữ6. Phương thức biểu đạt7. Phương thức trần thuật8. Các thao tác lập luận9. Kết cấu đoạn vănGiới thiệu một số đề tham khảoĐề đọc hiểu văn bản số 1Đề đọc hiểu văn bản số 2Lý thuyết và Bài tập Đọc - Hiểu môn Ngữ văn lớp 12 được sưu tầm và biên soạn giúp các bạn học sinh luyện tập với toàn bộ nội dung bài học trong chương trình Ngữ văn lớp 12 như Biện pháp tu từ, Nghĩa tường minh và hàm ý, Liên kết trong văn bản, Các phương châm hội thoại, Phong cách chức năng ngôn ngữ, Phương thức biểu đạt... Tài liệu giúp các bạn củng cố và nâng cao kỹ năng làm bài Đọc hiểu, từ đó đạt điểm số cao trong bài thi THPT Quốc gia 2020. Mời các bạn tham trúc phần thi đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ vănMột số đề đọc hiểu môn Ngữ văn ôn thi THPT Quốc gia năm 2020Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 môn Ngữ văn1. Các biện pháp tu từCác biện pháp tu từ từ vựng So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phúng dụ, ngoa dụ, nói giảm, nhân hoá, vật hóa, điệp ngữ, uyển ngữ, nhã ngữ, chơi chữ...Các biện pháp tu từ cú pháp Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, lặp cú pháp, phép liệt kê, phép chêm xen...Các biện pháp tu từ ngữ âm điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tượng thanh, hài âm, tạo nhịp điệu, tạo âm hưởng...2. Nghĩa tường minh và hàm ýNghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ Liên kết trong văn bản Các câu, các đoạn văn liên kết với nhau về nội dung và hình thứcVề nội dungLiên kết chủ đề Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn kết lô-gic Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp hình thứcPhép lặp từ ngữ là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ nào đó để tạo ra tính liên kết giữa các câu chứa yếu tố đó. Có 3 cách sử dụng phép lặp Lặp từ vựng, lặp cấu trúc ngữ pháp, lặp ngữ âm. Lặp còn tạo ra sắc thái tu từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu, nhạc điệu,...Phép liên tưởng là cách dùng các từ, tổ hợp từ có quan hệ liên tưởng trong từng câu giúp tạo ra sự liên kết giữa các câu chứa thế là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau, nhưng cùng chỉ về một vật, một việc để thay thế cho nhau và qua đó tạo nên tính liên kết giữa các câu chứa nối là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ. Các phương tiện sử dụng trong phép nối là các quan hệ từ và, vì, nhưng, thì, mà, nếu, cho nên, rồi,... và các từ ngữ chuyển tiếp bởi vậy, nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,... các phụ từ lại, cũng, còn,...Phép tỉnh lược...4. Các phương châm hội thoạiPhương châm về châm về châm quan châm cách châm lịch Phong cách chức năng ngôn ngữ* Phong cách ngôn ngữ sinh hoạtKhái niệm Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình cảm...đáp ứng những nhu cầu trong cuộc trưngGiao tiếp mang tư cách cá trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng biếtGồm các dạng Chuyện trò, nhật kí, thư ngữ Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.* Phong cách ngôn ngữ khoa họcKhái niệm Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn trưngTính khái quát, trừu lí trí, lô khách quan, phi cá thể.* Phong cách ngôn ngữ nghệ thuậtKhái niệm Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich.Đặc trưngTính thẩm đa hiện dấu ấn riêng của tác giả.* Phong cách ngôn ngữ chính luậnKhái niệm Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã trưngTính công khai về quan điểm chính trị Rõ ràng, không mơ hồ, úp sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành truyền cảm, thuyết phục Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết.* Phong cách ngôn ngữ hành chínhKhái niệm Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước trưng Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năngChức năng thông báo thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường. VD Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,...Chức năng sai khiến bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.* Phong cách ngôn ngữ báo chí thông tấnKhái niệm Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi.Một số thể loại văn bản báo chíBản tin Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu Nguồn tin - Thời gian - Địa điểm - Sự kiện - Diễn biến - Kết sự Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp phẩm Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời Phương thức biểu đạt* Tự sự kể chuyện, tường thuậtTự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.* Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người Đặc biệt là thế giới nội tâm như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.* Biểu cảm Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.* Nghị luận Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.* Thuyết minh Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc, người nghe.* Hành chính – công vụ Văn bản thuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năng xã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành bản này qui định, ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổ hiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địa Phương thức trần thuậtTrần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện Lời trực tiếpTrần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình, nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm Lời nửa trực tiếp8. Các thao tác lập luận* Giải thích chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc, hiện tượng được nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm sáng tỏ một từ, một câu, một nhận định.* Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.* Chứng minh CM là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề.* So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.* Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của Kết cấu đoạn vănTrong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn văn có kết cấu phổ biến quy nạp, diễn dịch, tổng phân hợp; bên cạnh đó là đoạn văn có kết cấu so sánh, nhân quả, vấn đáp, đòn bẩy, nêu giả thiết, hỗn hợp,...Đoạn diễn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý tưởng chủ đề, mang ý nghĩa minh hoạ, cụ thể. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của người dụ Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong sáng tác thơ"Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó khăn, đòi hỏi người nghệ sĩ phải hình thành một cá tính sáng tạo 1. Tuy vậy, theo Xuân Diệu - tuyệt nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc đáo ấy lên một cách quá đáng 2. Điều ấy không hợp với thơ và không phải phẩm chất của người làm thơ chân chính 3. Hãy sáng tác thơ một cách tự nhiên, bình dị, phải đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa 4. Trong khi sáng tác nhà thơ không thể cứ chăm chăm mình phải ghi dấu ấn của mình vào trong bài thơ này, tập thơ nọ 5. Chính trong quá trình lao động dồn toàn tâm toàn ý bằng sự xúc cảm tràn đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra được bản sắc riêng biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện được cái cá biệt của mình trong những giây phút cầm bút" 6...Mô hình đoạn văn Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi là câu chủ đề. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề. Đây là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn quy văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể nhằm hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá dụ Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.“Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơĐêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tớiĐầu súng trăng treo 1.Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng 2. Bất chợt chiến sĩ ta có một phát hiện thú vị Đầu súng trăng treo 3. Câu thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa 4. Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi 5. Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược 6. Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh bình, yên vui 7. Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn thuở 8. Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời 9.Mô hình đoạn văn Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn đánh giá về hình tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy tổng - phân - văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm giá trị của vấn dụ Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước nhớ nguồn“ Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người 1. Hiện nay trên khắp đất nước ta đang dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương binh, liệt sĩ, những bà mẹ anh hùng, những gia đình có công với cách mạng 2. Đảng và Nhà nước cùng toàn dân thực sự quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính sách 3. Thương binh được học nghề, được trợ vốn làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ quan đoàn thể phụng dưỡng, săn sóc tận tình 4. Rồi những cuộc hành quân về chiến trường xưa tìm hài cốt đồng đội, những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ quốc ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn nhắc nhở mọi người, mọi thế hệ hãy nhớ ơn các liệt sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc lập, tự do… 5Không thể nào kể hết những biểu hiện sinh động, phong phú của đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta 6. Đạo lí này là nền tảng vững vàng để xây dựng một xã hội thực sự tốt đẹp 7.Mô hình đoạn văn Đoạn văn gốm bảy câu- Câu đầu tổng Nêu lên nhận định khái quát về đạo làm người, đó là lòng biết Năm câu tiếp phân Phân tích để chứng minh biểu hiện của đạo lí uống nước nhớ Câu cuối hợp Khẳng định vai trò của đạo lí uống nước nhớ nguồn đối với việc xây dựng xã là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân so sánh- So sánh tương so sánh tương đồng là đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau dựa trên một ý tưởng so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một đoạn văn,… có nội dung tương tự nội dung đang nói dụ Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về câu thơ kết trong bài “Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí MinhNgày trước tổ tiên ta có câu “Có công mài sắt có ngày nên kim” 1. Cụ Nguyễn Bá Học, một nho sĩ đầu thế kỉ XX cũng viết “Đường đi không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông” 2. Sau này, vào đầu những năm 40, giữa bóng tối ngục tù của Tưởng Giới Thạch, nhà thơ Hồ Chí Minh cũng đã đề cập tới tính kiên nhẫn, chấp nhận gian lao qua bài thơ “Nghe tiếng giã gạo”, trong đó có câu “Gian nan rèn luyện mới thành công” 3. Câu thơ thể hiện phẩm chất tốt đẹp, ý chí của Hồ Chí Minh đồng thời còn là châm ngôn rèn luyện cho mỗi chúng ta 4.Mô hình đoạn văn Câu nói của tổ tiên, câu nói của Nguyễn Bá Học câu 1,2 có nội dung tương đương với nội dung câu thơ của Hồ Chí Minh 4. Đây là đoạn văn mở bài của đề bài giải thích câu thơ trích trong bài “Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh có kết cấu so sánh tương So sánh tương so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về nội dung ý tưởng những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện thực cuộc sống,… tương phản dụ Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về việc học hànhTrong cuộc sống, không thiếu những người cho rằng cần học tập để trở thành kẻ có tài, có tri thức giỏi hơn người trước mà không hề nghĩ tới việc rèn luyện đạo đức, lễ nghĩa vốn là giá trị cao quý nhất trong các giá trị của con người 1. Những người ý luôn hợm mình, không chút khiêm tốn, đôi khi trở thành người vô lễ, có hại cho xã hội 2. Đối với những người ấy, chúng ta cần giúp họ hiểu rõ lời dạy của cổ nhân “ Tiên học lễ, hậu học văn” 3.Mô hình đoạn văn Ý tưởng của đoạn văn là nói về quan niệm của việc học học để làm người. Câu 1, 2 nêu nội dung trái ngược với ý tưởng; câu 3 nêu ý tưởng. Nội dung tương phản với ý tưởng bao giờ cũng được đề cập trước, sau đó dẫn đến nội dung chính của ý tưởng. Đây là đoạn văn mở bài, giải thích câu nói của Khổng Tử “Tiên học lễ, hậu học văn”.Đoạn nhân Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả văn có kết cấu hai phần, phần trước trình bày nguyên nhân, phần sau trình bày kết quả của sự việc, hiện tượng, vấn đề,…Ví dụ Đoạn văn nhân quả, nội dung nói tới lời khuyên về lòng biết ơn của con cái với cha mẹ trong một bài ca daoNúi Thái Sơn là núi cao nhất, đồ sộ nhất, vững chãi nhất ở Trung Quốc, cũng như tình cha mạnh mẽ, vững chắc 1. Chính người đã dạy dỗ hướng cho ta về lẽ phải và truyền thêm cho ta sức mạnh để bay vào cuộc sống 2. Và thông qua hình tượng nước trong nguồn, dòng nước tinh khiết nhất, mát lành nhất, dạt dào mãi chẳng bao giờ cạn, ta cảm nhận ró được tình yêu của mẹ mới thật ngọt ngào, vô tận và trong lành biết bao nhiêu 3. Từ những hình ảnh cụ thể ấy mà ta có thể thấy ýợc ý nghĩa trừu tượng về công cha nghĩa mẹ 4. Công ơn đó, ân nghĩa đó to lớn sâu nặng xiết bao; chính vì vậy mà chỉ có những hình tượng to lớn bất diệt của thiên nhiên kì vĩ mới sánh bằng 5. Vì thế mà người xưa mới khuyên nhủ chúng ta phải làm tròn chữ hiếu, để bù đắp phần nào nỗi cực nhọc, cay đắng của cha mẹ đã phải trải qua vì ta” 6.Mô hình đoạn văn Ý tưởng của đoạn văn là giải thích ý nghĩa câu ca dao. Sáu câu trên giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của hình ảnh trong câu ca dao, nêu nguyên nhân. Câu 6 là kết luận về lời khuyên, nêu kết quả- Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân văn có kết cấu hai phần. Phần đầu nêu kết quả, phần sau nêu nguyên dụ Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về lòng hiếu nghĩa của Kiều trong lúc lưu lạcChính trong hoàn cảnh lưu lạc quê người của nàng ta mới thấy hết được tấm lòng chí hiếu của người con gái ấy 1. Nàng biết sẽ còn bao cơn “cát dập sóng vùi” nhưng nàng vẫn chỉ lo canh cánh lo cho cha mẹ thiếu người đỡ đần phụng dưỡng vì hai em còn “sân hoè đôi chút thơ ngây” 2. Bốn câu mà dùng tới bốn điển tích “người tựa cửa”, “quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”, “gốc tử 3”. Nguyễn Du đã làm cho nỗi nhớ của Kiều đậm phần trang trọng, thiết tha và có chiều sâu nhưng cũng không kém phần chân thực 4.Mô hình đoạn văn Ý tưởng của đoạn bình về lòng hiếu của Kiều. Câu 1 nêu kết quả, ba câu còn lại nêu nguyên nhânĐoạn vấn văn vấn đáp là đoạn văn có kết cấu hai phần, phần đầu nêu câu hỏi, phần sau trả lời câu hỏi. Nội dung hỏi đáp chính là chủ đề của đoạn văn. Trong kiểu kết cấu này, phần sau có thể để người đọc tự trả dụ Đoạn văn vấn đáp, nội dung nói về cái hồn dân tộc trong bài “Ông đồ” của Vũ Đình LiênCứ đọc kĩ mà xem, sẽ thấy cái xót xa thấm đậm quay cuồng trong câu hỏi cuối “Những người muôn năm cũ”, những người ấy là những tâm hồn đẹp thanh cao bên câu đối đỏ của ông đồ, hay những ông đồ trên phố phường Hà Nội xưa 1? Tôi nghĩ là cả hai 2. Thắc mắc của tác giả rất có lí, và chính vì có lí nên nó thật tàn nhẫn và đau lòng 3. Những cái đẹp cao quý sâu kín, cái đẹp của hồn người Hà Nội, cái đẹp của hồn Việt Nam cứ ngày càng mai một, càng bị cuộc sống với những quy tắc rất thực tế lấn át, chà đạp và xô đẩy sang lề đường để rồi biến mất như ông đồ già kia, và có lẽ sẽ mãi mãi không còn nếu như không có những Vũ Đình Liên đáng khâm phục 4. “Hồn ở đâu bây giờ” 5? Câu hỏi ấy là tiếng chuông cảnh tỉnh người đọc ở mọi thế hệ mọi thời đại, thức dậy những gì sâu xa đã bị lãng quên, chon vùi dưới cuộc sống ồn ào náo nhiệt 6. Làm sao để tìm lại cái hồn thanh cao cho mỗi con người Việt Nam, để khôi phục lại cái hồn cho cả dân tộc, đó là điều nhà thơ Vũ Đình Liên muốn nhắn gửi chúng ta 7.Mô hình đoạn văn Ý tưởng của đoạn văn là giải thích và bình về hai câu thơ. Phần nêu câu hỏi là câu 1, phần trả lời là câu 2, 3, đòn văn có kết cấu đòn bẩy là đoạn văn mở đầu nêu một nhận định, dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung gần giống hoặc trái với ý tưởng chủ đề của đoạn tạo thành điểm tựa, làm cơ sở để phân tích sâu sắc ý tưởng đề dụ Đoạn văn đòn bẩy, nội dung nói về hai câu thơ tả cảnh xuân trong “Truyện Kiều” của Nguyễn DuTrong “Truyện Kiều” có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân rất đẹp“Cỏ non xanh rợn chân trờiCành lên trắng điểm một vài bong hoa” 1.Thơ cổ Trung Hoa cũng có hai câu thơ tả cảnh đầy ấn tượng“Phương thảo liên thiên bíchLê chi sổ điểm hoa…Tác giả Trung Quốc chỉ nói “Lê chi sổ điểm hoa” trên cành lê có mấy bông hoa 3. Số hoa lê ít ỏi như bị chìm đi trong sắc cỏ ngút ngàn 4. những bông lê yếu ớt bên lề đường như không thể đối chọi với cả một không gian trời đất bao la rộng lớn 5. Nhưng những bông hoa trong thơ Nguyễn Du là hoàn toàn khác “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” 6. Nếu như bức tranh xuân ấy lấy phông nền là màu xanh của của cỏ thì những bông hoa lê là một nét chấm phá vô cùng sinh động và tài tình 7. Sắc trắng của bông hoa lê – cái sắc trắng chưa từng xuất hiện trong câu thơ cổ Trung Hoa - nổi bật trên nền xanh tạo ra thanh khiết trong sáng vô cùng 8. Tuy chỉ là một vài chấm nhỏ trên bức tranh nhưng lại là điểm nhấn toả sáng và nổi bật trên bức tranh toàn cảnh 9. Những bông hoa “trắng điểm” thể hiện sự tài tình gợi tả gợi cảm trong lời thơ 10. Cành hoa lê như một cô thiếu nữ đang e ấp dịu dàng 11. Câu thơ cũng thể hiện bản lĩnh hội hoạ của Nguyễn Du 12. Hai sắc màu xanh và trắng hoà quyện với nhau trong bức tranh xuân vừa đẹp vừa dào dạt sức sống đầy xuân sắc, xuân hương và xuân tình 13.Mô hình đoạn văn Ý tưởng của đoạn văn là bình giảng câu thơ với hình ảnh thơ đặc sắc. Câu 3, 4, 5 phân tích câu thơ cổ Trung Quốc làm điểm tựa để năm câu còn lại câu 6, 7, 8, 9, 10 làm rõ được chủ đề đoạn.* Nêu giả văn nêu giả thiết là đoạn văn có kết cấu mở đoạn nêu giả thiết, để từ đó đề cập tới chủ đề dụ Đoạn văn nêu giả thiết, nội dung nói về chi tiết “cái bóng” trong “Chuyện người con gái Nam Xương”Giáo sư Phan Trọng Luận không sai khi nói “Cái bóng đã quyết định số phận con người”, đây phải chăng là nét vô lí, li kì vẫn có trong các truyện cổ tích truyền kì 1? Không chỉ dừng lại ở đó, “cái bóng còn là tượng trưng cho oan trái khổ đau, cho bất hạnh của biết bao người phụ nữ sống dưới xã hội đương thời 2. Nỗi oan của họ rồi cũng chỉ là những cái bóng mờ ảo, không bao giờ được sáng tỏ 3. Hủ tục phong kiến hay nói đúng hơn là cái xã hội phong kiến đen tối đã vùi dập, phá đi biết bao tâm hồn, bao nhân cách đẹp, đẩy họ đến đường cùng không lối thoát 4. Để rồi chính những người phụ nữ ấy trở thành “cái bóng” của chính mình, của gia đình, của xã hội 5. Chi tiết “cái bóng” được tác giả dùng để phản ánh số phận, cuộc đời người phụ nữ đầy bất công ngang trái nhưng cũng như bao nhà văn khác ông vẫn dành một khoảng trống cho tiếng lòng của chính nhân vật được cất lên, được soi sáng bởi tâm hồn người đọc 5. “Cái bóng” được đề cao như một hình tượng đẹp của văn học, là viên ngọc soi sáng nhân cách con người 6. Bạn đọc căm phẫn cái xã hội phong kiến bao nhiêu thì lại càng mở lòng yêu thương đồng cảm với Vũ Nương bấy nhiêu 7. “Cái bóng” là sản phẩm tuyệt vời từ tài năng sáng tạo của Nguyễn Dữ góp phần nâng câu chuyện lên một tầm cao mới chân thực hơn và yêu thương hơn 8.Mô hình đoạn văn Đoạn văn có câu thứ nhất nêu giả thiết về chi tiết “cái bóng”. Các câu tiếp theo khẳng định giá trị của chi tiết đó.*Đoạn móc văn có mô hình kết câu móc xích là đoạn văn mà ý các câu gối đầu lên nhau, đan xen nhau và được thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ ở câu trước trong câu dụ Đoạn văn móc xích, nội dung nói về vấn đề trồng cây xanh để bảo về môi trường sốngMuốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây rừng. Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc, bảo vệ để có nhiều cây xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh quan thiên nhiên đẹp, đất nước có hoa thơm trái ngọt bốn mùa, có nhiều lâm thổ sản để xuất khẩu. Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, môi trường sống được bảo hình đoạn văn Các ý gối nhau để thể hiện chủ đề về môi trường sống. Các từ ngữ được lặp lại gỗ, trồng cây gây rừng, cây xanh bóng thiệu một số đề tham khảoĐề đọc hiểu văn bản số 1Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏiBà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỏ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?Trích Vợ nhặt - Kim Lâna. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì?c. Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu lờiCâu a Đoạn văn được viết theo phương thức biểu cảm là b Đoạn văn diễn tả tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ khi biết con trai nhân vật Tràng dẫn người đàn bà xa lạ về nhàCâu c Đoạn văn cần đảm bảo các ý-Dẫn ý bằng chính dòng độc thoại nội tâm xúc động của bà cụ Tình mẫu tử gì? Biểu hiện của tình mẫu tử?- Ý nghĩa của tình mẫu tử?- Phê phán những đứa con bất hiếu với mẹ và nêu hậu Bài học nhận thức và hành động?Đề đọc hiểu văn bản số 2Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏiĐêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, làm họ dụi mắt lia người tù, cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dầu ô chữ đặt trên phiếu lụa óng…Câu 1 Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn 2 Cảnh tượng đắt giá trong đoạn trích là gì?Câu 3 Nêu biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác 4 Nêu cảm nghĩ của anh/chị về một nhân vật qua đoạn trích ý đáp án Đọc hiểu văn bảnCâu 1Phương thức biểu đạt của đoạn trích tự 2Cảnh tượng đắt giá trong đoạn trích là cảnh người tử tù hiên ngang cho chữ còn viên quản ngục thì khúm núm lĩnh nhận ở nơi nhà giam ẩm 3Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích đối lập người tử tù hiên ngang cho chữ - viên quản ngục thì khúm núm lĩnh nhận.Tác dụng làm nổi bật cái đẹp, sự thiên lương dù ở bất cứ nơi nào cũng xứng đáng được tôn vinh, kính 4Học sinh tự lựa chọn nhân vật Huấn Cao hoặc Viên quản ngục để viết bài cảm nhận tùy theo sở thích của bản các bạn tải file đầy đủ về tham đây vừa giới thiệu tới các bạn Lý thuyết và Bài tập Đọc - Hiểu môn Ngữ văn lớp 12, chắc hẳn qua bài viết bạn đọc đã nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức của bài viết rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được lý thuyết và bài tập phần đọc hiểu môn Ngữ văn lớp 12. Mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn 12. Để giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, mời các bạn cùng tham khảo thêm kiến thức tài liệu học tập các môn được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau Toán 12, Tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12...Để giúp bạn đọc có thể thuận tiện hơn trong việc chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm tài liệu học tập cùng như giảng dạy, mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 12 để có thêm tài liệu học tập nhé Đề đọc hiểu Ngữ văn 12Đọc - hiểu là một phần quan trọng trong bài thi THPT Quốc gia môn Văn. Nhằm giúp các bạn thí sinh đạt tối đa 3 điểm cho phần thi này, xin giới thiệu tới các bạn Tuyển tập 21 đề thi đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn 12. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới Đọc - hiểu Ngữ văn số 1Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏiTiếng đàn bầu của taLời đằm thắm thiết thaCung thanh là tiếng mẹCung trầm là giọng ngày xưa mất nướcDây đồng lẻ não nuộtNgười hát xẩm mắt mùÔm đàn đi trong Việt Nam chiến thắngĐàn bầu ta dạo lênNghe niềm vui sâu đậmViệt Nam – Hồ Chí 1 Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích 2 Nêu cảm nhận về hình ảnh tiếng đàn bầu trong đoạn thơ thứ 3 Tiếng đàn bầu trong khổ thơ thứ hai và khổ thơ thứ ba có gì khác nhau?Câu 4 Từ bài thơ và hiểu biết của bản thân, anh/chị hãy viết bài văn khoảng 200 chữ nêu ý kiến về vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá của dân ý đáp án Đề Đọc - hiểu Ngữ văn số 1Câu 1Phương thức biểu đạt Biểu cảmCâu 2Tiếng đàn bầu trong khổ thơ thứ nhất- Gợi nhắc về cha mẹ, đại diện cho cội nguồn sinh thành và quê hương đất Hiện thân của văn hoá dân tộc, thể hiện vẻ đẹp của ngôn ngữ dân tộc, tinh thần tự tôn dân 3Sự khác nhau giữa tiếng đàn trong khổ thơ thứ hai và khổ thơ thứ ba- Tiếng đàn trong khổ thơ thứ hai là tiếng đàn “não nuột”, buồn bã, sầu thảm khi đất nước bị xâm lăng, đại diện cho nỗi buồn nhân dân Việt Tiếng đàn trong khổ thơ thứ ba là tiếng đàn chiến thắng, đại diện cho niềm vui của nhân dân ta khi đất nước được độc lập, tự 4Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt, song cần nêu bật được những ý chính như sau- Giải thích “Bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam” là những nét văn hóa đặc trưng riêng của dân tộc ta khác với những quốc gia khác. Bản sắc văn hóa là một trong những yếu tố quan trọng để khẳng định độc lập chủ quyền và vị thế của dân tộc ta với bạn bè quốc Bản sắc văn hóa dân tộc được biểu hiện ở nhiều khía cạnh như truyền thống đạo lí lâu đời, phong tục tập quán, phẩm chất con người, danh lam thắng cảnh, trang phục, ẩm thực, kiến trúc,…- Ý nghĩa, vai trò của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc+ Bản sắc văn hóa được hình thành từ lâu đời, cho thấy lịch sử phát triển của cả một dân tộc.+ Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thể hiện tình yêu quê hương đất nước, lòng tự tôn dân tộc.+ Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc làm tăng tình đoàn kết của toàn dân.+ Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là chìa khóa để một dân tộc phát triển, không bị hòa tan trước văn hóa của các đất nước Phê phán những người thờ ơ với những giá trị truyền thống đất nước và những kẻ chống phá, bôi nhọ hình ảnh văn hóa dân Bài học liên hệ để phát huy tinh thần gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc+ Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng.+ Cần tôn trọng văn hóa dân tộc của mình cũng như văn hóa của các dân tộc Đọc - hiểu Ngữ văn số 2Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi...Muốn nói bao nhiêu, muốn khóc bao nhiêuBài hát đầu xin hát về trường cũMột lớp học bâng khuâng màu xanh rủSân trường đêm - Rụng xuống trái bàng nhớ đầu anh nhớ về emNỗi nhớ trong tim em nhớ về với mẹNỗi nhớ chẳng bao giờ nhớ thếBạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi?"- Có một nàng Bạch Tuyết các bạn ơiVới lại bảy chú lùn rất quấy"Ôi những trận cười trong sáng đó lao xao.Trích Chiếc lá đầu tiên - Hoàng Nhuận Cầm, Theo Tình bạn tình yêu thơ, NXB Giáo dục, 1987Câu 1 0,5 điểm Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?Câu 2 0,75 điểm Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng thơ sauNỗi nhớ đầu anh nhớ về emNỗi nhớ trong tim em nhớ về với mẹNỗi nhớ chẳng bao giờ nhớ thếBạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi?Câu 3 0,75 điểm Nêu nội dung chính của đoạn thơ 4 1,0 điểm Ghi lại cảm xúc của anh/ chị khi đọc đoạn thơ trênGợi ý Đáp án đọc hiểu văn bảnCâu 1 0,5 điểmĐoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự 2 0,75 điểmHai biện pháp tu từ Điệp từ Nỗi nhớ....nhớ, câu hỏi tu từ trong câu Bạn có nhớ trường, nhớ lớp, nhớ tên tôi?Câu 3 0,75 điểmNội dung chính của đoạn thơ Đoạn thơ là kí ức của tác giả về những kỉ niệm tuổi học trò trường cũ, lớp học năm xưa, bạn bè, những trò nghịch ngợm...và cả tình yêu đầu tiên của mình; là tình cảm trong sáng, là nỗi bâng khuâng nhớ tiếc, là gắn bó thiết tha vừa ấm áp ngọt ngào, vừa chân thật hồn 4 1,0 điểmHọc sinh hình thành đoạn văn, ghi lại cảm xúc chân thành, suy nghĩ trong sáng, lời lẽ thuyết Đọc - hiểu Ngữ văn số 3Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏiHành trang lên đườngCó một hòa thượng muốn đi học tập ở nơi xa. Sư thầy hỏi- Khi nào con đi?- Tuần sau con sẽ đi. Đường xa, con đã nhờ người đan vài đôi giày cỏ, sau khi lấy giày con sẽ lên thầy trầm ngâm một lát rồi nói- Nếu không thì thế này, ta sẽ nhờ các tín chúng quyên tặng giày cho biết sư thầy đã nói với biết bao nhiêu người nhưng ngày hôm đó, có đến vài chục người đem giày đến tặng, chất đầy cả một góc căn phòng thiền. Sáng hôm sau, lại có người mang một chiếc ô đến tặng cho hòa thượng. Hòa thượng hỏi- Tại sao tín chủ lại tặng ô?- Sư thầy nói rằng hòa thượng chuẩn bị đi xa, trên đường có thể sẽ gặp mưa lớn, sư thầy nói với tôi liệu tôi có thể tặng hòa thượng một chiếc ô?Thế nhưng hôm đó, không chỉ có người đó mang ô đến tặng. Đến buổi tối, trong phòng thiền đã chất khoảng 50 chiếc ô các loại. Giờ học buổi tối kết thúc, sư thầy bước vào phòng thiền của hòa thượng- Giày cỏ và ô đã đủ chưa?- Đủ rồi ạ! – Hòa thượng chỉ vào đống ô và giày cỏ chất cao như ngọn núi nhỏ trong góc phòng. - Nhiều quá rồi thầy ạ, con không thể mang tất cả đi thầy nói- Vậy sao được. Trời có lúc mưa lúc nắng, có ai tiên liệu được con sẽ phải đi bao xa, phải dầm bao nhiêu lần mưa gió. Nhỡ đâu giày cỏ đi rách hết cả, ô cũng mất, lúc đó con phải làm sao?Ngừng một lát, ông lại tiếp tục- Trên đường đi, chắc chắn con sẽ gặp không ít sông suối, mai ta sẽ có lời nhờ tín chúng quyên thuyền, con hãy mang theo…Đến lúc này, vị hòa thượng mới hiểu ra ý đồ của sư phụ. Hòa thượng quỳ rạp xuống đất, nói- Đệ tử sẽ xuất phát ngay bây giờ và sẽ không mang theo bất cứ thứ gì 1 Nêu phương thức biểu đạt chính của câu 2 Em thích nhất chi tiết nào trong câu chuyện? Vì sao?Câu 3 Em hiểu thế nào về những hành động của sư thầy?Câu 4 Câu chuyện giúp em nhận ra điều gì?Gợi ý đáp án Đọc hiểu văn bảnCâu 1Phương thức biểu đạt chính của câu chuyện tự sựCâu 2Học sinh chọn ra những chi tiết tiêu biểu để cảm nhận chi tiết chú tiểu được tặng giày, tặng ô; chi tiết sư thầy kêu gọi quyên góp đồ tặng chú tiểu; chi tiết chú tiểu vội vã lên đường. Giải thích tại sao lại chọn chi tiết 3Hành động của sư thầy không chỉ giúp chú tiểu quyên góp được món đồ mình muốn mà đó còn là bài học sư thầy dạy cho chú tiểu Khi làm bất cứ việc gì, điều quan trọng không phải là những vật ngoài thân đã được chuẩn bị kỹ lưỡng hay chưa mà là ta đã đủ quyết tâm hay 4Câu chuyện mang đến cho chúng ta bài học Những vật ngoài thân không quyết định đến thành công của chúng ta. Hãy mang trái tim của mình lên đường, mục tiêu dù ở xa bao nhiêu đi chăng nữa nhưng đường ở ngay dưới chân mình, hãy cứ đi rồi sẽ Đọc - hiểu Ngữ văn số 4Văn bản 1 Đọc đoạn văn sau lời bài hát Khát Vọng - Phạm Minh Tuấn và trả lời các câu hỏiHãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cộiHãy sống như đồi núi vươn tới những tầm caoHãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộngHãy sống như ước vọng để thấy đời mênh môngVà sao không là gió, là mây để thấy trời bao laVà sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoaSao không là bài ca của tình yêu đôi lứaSao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tưVà sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đôngVà sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dungSao không là đàn chim gọi bình minh thức giấcSao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tưCâu 1 Chủ đề bài hát là gì? Phương thức biểu đạt của bài hát trên?Câu 2 Chỉ ra và phân tích hiệu quả của những biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát trên?Câu 3 Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh chị ấn tượng sâu sắc nhất?Câu 4 Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc gì?Văn bản 2 Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi"Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58 - 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 - 75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con cơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ không đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút...".Trích Vai trò của nước sạch với sự sống của con ngườiCâu 5 Nêu nội dung của đoạn 6 Thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?Câu 7 Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt của đoạn văn bản ý trả lờiCâu 1Chủ đề Khát vọng ước mơ cao đẹp của con thức biểu đạt Biểu cảm, miêu 2Các biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hátĐiệp ngữ Hãy sống như, và sao không là...Câu hỏi tu từLiệt kê...Tác dụng Các biện pháp tu từ trên nhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của nhạc sĩ, đặc biệt còn khiến lời ca như giục giã nhắc nhớ con người về lẽ sống tốt đẹp...Câu 3Những câu nào trong lời bài hát để lại ấn tượng sâu sắc nhấtHãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cộiSao không là đàn chim gọi bình minh thức giấcSao không là mặt trời gieo hạt nắng vô bài hát đều rất xúc động bởi ý nghĩa sâu xa. Ba câu thơ trên cho ta bài học về đạo lí sống tốt đep uống nước nhớ nguồn. Hơn thế, còn định hướng cho ta sống có ích như mặt trời đối với vạn vật trên trái 4Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, cảm phục tự hào về tình yêu cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng xây cuộc 5Vai trò của nước sạch đối với sự sống của con 6Thao tác lập luận diễn 7Phong cách ngôn ngữ khoa họcPhương thức thuyết Đọc - hiểu Ngữ văn số 5Văn bản 1 Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 - 4"Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nóiVầng trăng cao đêm cá lặn sao mờÔi tiếng Việt như đất cày, như lụaÓng tre ngà và mềm mại như tơTiếng tha thiết nói thường nghe như hátKể mọi điều bằng ríu rít âm thanhNhư gió nước không thể nào nắm bắtDấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh"Lưu Quang Vũ - Tiếng Việt1- Văn bản trên thuộc thể thơ nào?2- Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Viết đoạn văn khoảng 6 - 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh chị về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày bản 2 Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 5 - 8"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước."Hồ Chí Minh5- Anh chị hãy đặt tên cho đoạn Chỉ ra phép liên kết chủ yếu được sử dụng trong đoạn Đoạn trên viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Đặc trưng?8- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để thể hiện lòng yêu nước trong câu "Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước."Gợi ý1- Thể thơ tự Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản so sánhÔi tiếng Việt như đất cày, như lụaÓng tre ngà và mềm mại như tơTiếng tha thiết nói thường nghe như hátNhư gió nước không thể nào nắm bắtTác dụng hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến, thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 - 8 câu trình bày được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Ví dụ ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt.5- Tinh thần yêu nước của nhân dân Phép thế với các đại từ "đó", "ấy" , "nó".7- Tác giả đã dùng nghệ thuật ẩn dụ khi ngầm so sánh sức mạnh của lòng yêu nước với "một làn sóng";Dùng phép điệp trong cấu trúc "nó kết thành", "nó lướt qua", "nó nhấn chìm"...Điệp từ "nó"Phép liệt Viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận, với những đặc trưngTính công khai về quan điểm chính chặt chẽ trong diễn đạt và suy truyền cảm, thuyết Đọc - hiểu Ngữ văn số 6Văn bản 1 Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 3NHỚ ĐỒNGGì sâu bằng những trưa thương nhớHiu quạnh bên trong một tiếng hò!Đâu dáng hình quen, đâu cả rồiSao mà cách biệt, quá xa xôiChao ôi thương nhớ, chao thương nhớÔi mẹ già xa đơn chiếc ơi!Đâu những hồn thân tự thuở xưaNhững hồn quen dãi gió dầm mưaNhững hồn chất phác hiền như đấtKhoai sắn tình quê rất thiệt thà!Đâu những ngày xưa, tôi nhớ tôiBăn khoăn đi kiếm lẽ yêu đờiVơ vẩn theo mãi vòng quanh quẩnMuốn thoát, than ôi, bước chẳng rờiRồi một hôm nào, tôi thấy tôiNhẹ nhàng như con chim cà lơiSay hương đồng vui ca hátTrên chín tầng cao bát ngát trời...Cho tới chừ đây, tới chừ đâyTôi mơ qua cửa khám bao ngàyTôi thu tất cả trong thầm lặngNhư cánh chim buồn nhớ gió sâu bằng những trưa hiu quạnhÔi ruộng đồng quê thương nhớ ơi!Tố Hữu, Tháng 7/1939Câu 1 Đọc kĩ đoạn thơ, các thông tin liên quan đến bài thơ và cho biết Tố Hữu sáng tác bài thơ “Nhớ đồng” trong hoàn cảnh nào?Câu 2 Đồng quê hiện lên qua nỗi nhớ của tác giả với những bóng dáng con người nào? Nêu cảm nhận của anh/chị về tình cảm của tác giả dành cho những con người 3 Nhận xét về hai câu thơ đầu đoạn và hai câu cuối bản 2 Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ 4 đến 7… Điền thương con lắm. Vút cái, Điền thấy Điền không thể nào đi được. Điền không thể sung sướng khi con Điền còn khổ. Chao ôi! Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh. Nhưng trong trong những căn lều nát mà trăng làm cho cái bề ngoài trông cũng đẹp, biết bao người quằn quại, nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình! Biết bao tiếng nghiến răng và chửi rủa! Biết bao cực khổ và lầm than?... Không, không, Điền không thể nào mơ mộng được. Cái sự thật tàn nhẫn luôn luôn bày ra đấy. Sự thực giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc Điền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi quá. Điền muốn tránh sự thực, nhưng trốn tránh làm sao được? Vợ Điền khổ, con Điền khổ, cha mẹ Điền khổ. Chính Điền cũng khổ. Bao nhiêu người nữa, cùng một cảnh, khổ như Điền! Cái khổ làm héo một phần lớn những tính tình tươi đẹp của người ta. Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. Chao ôi! Chao ôi! Nghệ thuật không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than, vang dội lên mạnh mẽ trong lòng Điền. Điền chẳng cần đi đâu cả. Điền chẳng cần trốn tránh, Điền cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời …Sáng hôm sau, Điền ngồi viết. Giữa tiếng con khóc, tiếng vợ gắt gỏng, tiếng léo xéo đòi nợ ngoài đầu xóm. Và cả tiếng chửi bới của một người láng giềng ban đêm mất gà.Trích Giăng sáng – Nam CaoCâu 4 Nội dung chính của văn bản trên là gì?Câu 5 Ngôn ngữ trong văn bản trên là của ai? Việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?Câu 6 Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân vật Điền trong văn bản trên? Viết câu trả lời trong khoảng 10 7 Điền quan niệm “Nghệ thuật không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than”. Anh/chị có đồng ý với quan niệm đó hay không? Vì sao?Gợi ýCâu 1 Bài thơ Nhớ đồng sáng tác trong hoàn cảnh tác giả bị thực dân Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ Huế tháng 7 năm 1939 vì “tội” tuyên truyền thanh niên, học sinh chống 2 Đồng quê hiện lên trong nỗi nhớ của nhà thơ với hình ảnh con người bình dị, mộc mạc mà lam lũ, vất vả của quê hương “Mẹ già xa đơn chiếc”, “những hồn thân” “những hồn quen dãi gió dầm sương” “những hồn chất phác hiền như đất”, nhớ qua một “tiêng hò”. Điệp từ nghi vấn “Đâu” đặt ở đầu câu cùng với một loạt từ cảm thán đã diễn tả một cách tự nhiên và chân thực tình cảm gắn bó máu thịt của nhà thơ đối với cuộc sống và con người quê hương. Dường như người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi đang chìm đắm trong nỗi nhớ nhung, trong dòng hồi ức miên man không dứt. Người đọc cảm nhận rất rõ tâm trạng cô đơn, đau khổ của người tù lúc 3 Hai câu kết là sự lặp lại của hai câu thơ đầu, tạo nên kết cấu vòng tròn. Bài thơ khép lại nhưng cảm xúc thơ vẫn tiếp tục mở rộng như nhiều vòng sóng đồng tâm, mỗi lúc một lan xa, tỏa rộng không giới 4 Nội dung chính của văn bản Tâm trạng đau khổ, đầy bi kịch và những trăn trở về nghệ thuật của nhân vật 5 Ngôn ngữ trong văn bản là ngôn ngữ nửa trực tiếp, nhà văn hóa thân vào nhân vật để cất lên tiếng nói nội tâm của nhân vật -> Ngôn ngữ đa thanh – một trong những đặc trưng của văn xuôi Nam Cao. Nó làm tăng sự chân thực cho đoạn 6 Cảm nhận về nhân vật Điền-Là 1 nhà văn có lí tưởng đẹp đẽ về văn chương nghệ cái nhìn chân thực, sâu sắc về cuộc đời, về mối quan hệ giữa văn chương nghệ thuật và cuộc sống nghệ thuật phải vị nhân sinh chứ k phải nghệ thuật vị nghệ Nhà văn có tâm huyết, có tình thương và có hoài bão 7 Quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh-Bày tỏ thái độ đồng Con người là đối tượng phản ánh của văn học, hiện thực cuộc sống chính là nguồn cảm hứng, là chất liệu tạo nên tác phẩm văn học. Con người cũng chính là đối tượng hướng tới của văn học. Nếu xa rời hiện thực, văn chương sẽ trở nên xáo rỗng; không có độc giả, văn chương sẽ “chết”.+ Văn chương phải cất lên tiếng nói sẻ chia, đồng cảm với con người mới là văn chương chân Đọc - hiểu Ngữ văn số 7Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4"… 1 Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại....2 Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...”Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích 2. Trong đoạn 2, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha”?Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Trả lời trong khoảng 5-7 đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8Những mùa quả mẹ tôi hái đượcMẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồngNhững mùa quả lặn rồi lại mọcNhư mặt trời, khi như mặt trăngLũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lênCòn những bí và bầu thì lớn xuốngChúng mang dáng giọt mồ hôi mặnRỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôiVà chúng tôi một thứ quả trên đờiBảy mươi tuổi mẹ mong chờ được háiTôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏiMình vẫn còn một thứ quả non xanh.Thơ Việt Nam 1945 – 1985, NXB Văn học, Hà Nội, 1985Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ 8. Anh/chị hãy nhận xét tư tưởng của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ “Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi/ Mình vẫn còn một thứ quả non xanh”. Trả lời trong khoảng 5-7 ÁNCâu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện 2. Trong đoạn 2, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận so 3. Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha” vì ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ phương thức tự 6. Hai biện pháp tu từ lặp cấu trúc ở hai dòng thơ “Những mùa quả”…, so sánh trong câu “Như mặt trời, khi như mặt trăng”.Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ Đoạn thơ từ chuyện trồng cây sang khắc sâu sự hy sinh thầm lặng của mẹ; tình yêu, lòng biết ơn công dưỡng dục sinh thành và nỗi lo sợ mẹ sẽ mất đi mà mình vẫn chưa nên 8. Tư tưởng của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ cuối Hai câu thơ không chỉ là hàm ý lòng biết ơn mà còn là sự ân hận như một thứ “tự kiểm” về sự chậm trễ thành đạt của đứa con chưa làm thỏa được niềm vui của mẹ. Đó là suy nghĩ của một người con chí Đọc - hiểu Ngữ văn số 8Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4"Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết kết tụ lại cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống thở than của một cảnh ngộ tri âm... Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành....Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím"Trích từ Chùa đàn - Nguyễn TuânCâu 1 Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy?Câu 2 Đoạn văn này giúp anh/chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác phẩm đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng với tiếng đàn trong các tác phẩm 3 Biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn ? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?Câu 4 Thử đặt nhan đề cho đoạn bài thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8TRĂNG NỞ NỤ CƯỜIĐâu Thị Nở, đâu Chí Phèo,Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao ???Vẫn vườn chuối gió lao xaoSông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền...Ả ngớ ngẩn. Gã khùng tình yêu đến bỗng nhiên thành người!Vườn xuông trăng nở nụ cườiPhút giây tan chảy vàng mười trong đời vàng lẫn với thau Lòng tin còn chút về sau để dànhTình yêu nên vị cháo hànhĐời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi!Thơ của Lê Đình CánhCâu 5 Xác định thể thơ? Cách gieo vần?Câu 6 Bài thơ giúp anh/chị liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổ thông?Câu 7 Câu thơ “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì? Liên quan các nhân vật nào trong tác phẩm vừa liên hệ ở câu 8 Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm nào của Nam Cao? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 15 câu bình luận chi tiết nghệ thuật này?ĐÁP ÁNCâu 1- Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ Dựạ vào các đăc trưng nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy tính hình tượng [hình tượng tiếng đàn], tính truyền cảm, tính cá 2- Đoạn văn này gợi nhớ đến tiếng đàn của Thúy Kiều trong Truyện Kiều, Lor- ca trong Đàn ghi ta của Lor- Nét tương đồng với tiếng đàn trong các tác phẩm ấy Tiếng đàn gắn với nỗi đau thân phận. Câu 3- Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn So sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu Tác dụng Giúp cho đoạn văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, sinh động, hấp dẫn hơn trong việc đặc tả các cung bậc tiếng 4 Đặt nhan đề cho đoạn trích Cung bậc tiếng đàn, Tiếng đàn đáy...Câu 5 Thể thơ lục bát; gieo vần chân và vần 6 Bài thơ giúp ta liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam 7 Câu thơ “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” thể hiện sức mạnh, sức cảm hóa lớn lao mà tình yêu mang đến. Liên quan các nhân vật Chí Phèo và Thị Nở trong tác phẩm “Chí Phèo”.Câu 8* Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao.* Ý nghĩa- Về nội dung+ Thể hiện sự chăm sóc ân cần, tình thương vô tư, không vụ lợi của thị Nở khi Chí Phèo ốm đau, trơ trọi.+ Là biểu hiện của tình người hiếm hoi mà Chí Phèo được nhận, là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng.+ Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí, gây ngạc nhiên, xúc động mạnh, khiến nhân vật ăn năn, suy nghĩ về tình trạng thê thảm hiện tại của mình. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí Về nghệ thuật+ Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.+ Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình Đọc - hiểu Ngữ văn số 9Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới“Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngoài ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”[Theo 3555 câu danh ngôn, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997]Câu 1 Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản 2 Nêu nội dung chính của văn bản 3 Chỉ ra tác dụng của việc dùng phép so sánh trong văn bản 4 Theo quan điểm riêng của anh/ chị, cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngoài ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì? [Trả lời ít nhất 2 tác hại trong khoảng 5-7 dòng]Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dướiNƠI DỰANgười đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia ? Khuôn mặt trẻ đẹp chim vào những miền xa nào..Đứa bé đang lẫm chẫm muôn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì cái miệng líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh bước tìmg bước run khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cực nhọc gắng gỏi một biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơii dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983Câu 5 Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản 6 Hãy chỉ ra nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản 7 Qua văn bản trên, anh/ chị hiểu thế nào là nơi dựa của mỗi con người trong cuộc đời?Câu 8 Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của tiếp, các bạn vui lòng tải về để xem toàn bộ 20 đề đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn..........................Trên đây vừa giới thiệu tới các bạn 20 đề thi đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Bài viieets đã gửi tới bạn đọc những mẫu đề thi đọc hiểu ôn thi THPT Quốc gia. Mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn 12. Mời các bạn cùng tham khảo thêm Soạn văn 12, Văn mẫu 12...Các đề đọc hiểu Ngữ văn 12 khácĐề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 1Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 2Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 3Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 4Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 5Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 6Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 7Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 8Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 9Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 10Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 11Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 12Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 13Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 14 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 15 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 16Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 17Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 18Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 19Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 20Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 21Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 22Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 23Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 24Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 25 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 26Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 27Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 28Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 29Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 30 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 31Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 32Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 33Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 34Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 35 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 36 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 37Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 38Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 39 Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 40Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 41Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 42Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 43Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 44Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 45Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 46Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 47Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 48Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 49Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 50Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 51Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 52Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 53Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 54Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 55Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 56Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 57Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 58Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 59Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 60Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 61Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 62Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 63Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 64Đề đọc hiểu Ngữ văn ôn thi THPT Quốc Gia số 65

ôn tập đọc hiểu